Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Ngày 06/12/2018, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Ngày 06/12/2018, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Khu trồng chè ở Bản Ven (Yên Thế), ẢNH: Việt Hưng

Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý sau:

Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.

2. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính.

3. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.

Ban hành quyết định chủ trương đầu tư về Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phê duyệt

1. Nguyên tắc tổng hợp Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:

a) Ưu tiên dự án chế biến nông sản sử dụng nguyên liệu địa phương hoặc sử dụng nhiều lao động (100 lao động trở lên).

b) Ưu tiên dự án sản xuất sản phẩm cơ khí, thiết bị, linh kiện thiết bị, sản phẩm phụ trợ cho ngành nông nghiệp.

c) Ưu tiên dự án có quy trình sản xuất thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, ít phát thải.

d) Ưu tiên dự án liên kết sản xuất tạo ra chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.

2. Quy trình xây dựng Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:

a) Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, đề xuất đầu tư của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các hội, hiệp hội ngành nghề có liên quan và đề xuất của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND cấp tỉnh về dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và phương án tổ chức Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cấp tỉnh.

c) Sau Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tổng hợp, rà soát dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và gửi tới các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các hiệp hội (nếu có) lấy ý kiến để tiếp tục hoàn thiện Dự thảo.

Bổ sung trong phần ghi chú tại Mẫu số 01, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP, các cột nội dung: Doanh nghiệp dự kiến đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, công nghệ áp dụng, ưu đãi đầu tư và điều kiện áp dụng, thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.

3. Phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Căn cứ tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, sau 10 ngày làm việc UBND cấp tỉnh phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trung hạn (hàng năm thực hiện điều chỉnh, bổ sung).

4. Trường hợp các dự án (không đề nghị hỗ trợ vốn nhà nước) chưa nằm trong Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì thực hiện hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư.

5. Căn cứ Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án và đề xuất hỗ trợ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP. UBND cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn hỗ trợ, có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP.

6. Trường hợp các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương: UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp theo quy định. Đối với dự án sử dụng vốn của bộ, ngành trung ương theo khoản 1, Điều 14 của Nghị định 57/2018/NĐ-CP thì bộ, ngành trung ương gửi hồ sơ thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công.

Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở, ngành liên quan dự kiến cân đối mức vốn sử dụng ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua mức vốn hàng năm và trung hạn cho Mục “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” của địa phương.

2. Sau khi có mức vốn của Mục “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” sử dụng ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khoản 3, Điều 15 Nghị định 57/2018/NĐ-CP dự kiến phân bổ vốn hỗ trợ, báo cáo UBND cấp tỉnh giao vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2019 và thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

                                                                                                                                                        Đăng Lâm

 

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

Đang truy cập: 11,453
Tổng số trong ngày: 1,599
Tổng số trong tuần: 1,598
Tổng số trong tháng: 76,080
Tổng số trong năm: 312,821
Tổng số truy cập: 4,095,426