Bắc Giang hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang năm 2018 tiếp tục có chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện, nổi bật trên hầu hết các lĩnh vực; 15/17 chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra.

 Kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang năm 2018 tiếp tục có chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện, nổi bật trên hầu hết các lĩnh vực; 15/17 chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra.

  (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt mức 15,96%, cao nhất từ tước đến nay và thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Các khu vực kinh tế đều tăng trưởng cao, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng cao nhất từ trước đến nay, ước đạt 6,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 24,4% (công nghiệp tăng 27,8%, xây dựng tăng 7,9%), dịch vụ tăng 6,5%, thuế sản phẩm tăng 7,7%.

Quy mô kinh tế của tỉnh (GRDP theo giá hiện hành) ước đạt 88.260 tỷ đồng (tương đương khoảng 4 tỷ USD), vượt 6,4% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, giảm ở khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản và dịch vụ.

(2) GRDP bình quân đầu người được rút ngắn đáng kể so với bình quân cả nước, năm 2018 ước đạt 2.275 USD, tăng 16,1% so với 2017, tăng 8,3% so với kế hoạch và bằng 89,6% bình quân cả nước (năm 2017 bằng 81,1%)

  (3) Thu ngân sách đạt được kết nổi bật, đạt cao nhất từ trước đến nay. Tổng thu ước đạt 9.590 tỷ đồng, tăng 51,2%, vượt 50,6% so với kế hoạch.

  (4) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 43.395 tỷ đồng, đạt 107,1% kế hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ; trong đó vốn khu vực nhà nước đạt 6.590 tỷ đồng, tăng 27,1%; vốn khu vực ngoài nhà nước đạt 24.244 tỷ đồng tăng 17,4%; vốn đầu tư nước ngoài đạt 12.560 tỷ đồng, tăng 8,6%.

  (5) Kim ngạch xuất, nhập khẩu là một trong 2 chỉ tiêu không đạt kế hoạch năm 2018; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2017 giá trị xuất, nhập khẩu tăng khoảng 20%. Giá trị xuất khẩu năm 2018 ước đạt 7,5 tỷ USD, tăng 21%, đạt 96,2% kế hoạch; nhập khẩu đạt 7,2 tỷ USD, tăng 20%, đạt 96% kế hoạch. Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên phụ liệu cho sản xuất, gia công hàng xuất khẩu như: May mặc, sản xuất linh kiện điện tử, máy móc thiết bị…

  (6) Sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến về tổ chức sản xuất theo hướng chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, có sự gắn kết giữa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp ước đạt 103,5 triệu đồng, tăng 12,5%, đạt 103,5% kế hoạch.

(7) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 15,3% bằng 79,5% kế hoạch năm 2018.  Trong năm, tỉnh đã chấp thuận đầu tư 05 dự án khu đô thị, khu dân cư với tổng mức đầu tư trên 798 tỷ đồng; 04 dự án nhà ở thương mại, tổng mức đầu tư 3.030 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 17 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại II là Thành phố Bắc Giang; 02 đô thị loại IV là Thị trấn Chũ - huyện Lục Ngạn và Thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa; còn lại là 14 đô thị loại V

(8) Năm 2018, lượng khách du lịch đến tỉnh đạt khoảng 1,5 triệu lượt khách, tăng 25,5%, đạt 100,4% kế hoạch..Trong năm, tỉnh Bắc Giang đã xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư du lịch năm 2018; tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ dự án du lịch trọng điểm Khu du lịch sinh thái - tâm linh Tây Yên Tử; hỗ trợ nhà đầu tư nghiên cứu xây dựng quần thể Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, thể thao và vui chơi giải trí tại Hồ Khuôn Thần, huyện Lục Ngạn, khu du lịch sinh thái Hang Dầu...

(9) Trong năm, tỉnh tâp trung cao thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới ở các xã đạt chuẩn nhất là các tiêu chí liên quan trực tiếp đến người dân như: Thu nhập, tổ chức sản xuất, giao thông nông thôn, vệ sinh môi trường, nước sạch... Năm 2018, có 21 xã về đích đích nông thôn mới, vượt 01 xã so với kế hoạch, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 89 xã, đạt tỷ lệ 43,6%; số tiêu chí bình quân đạt 14,3 tiêu chí/xã, tăng 0,5 tiêu chí /xã.

  (10) Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 88,5%, đạt 100% kế hoạch, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 85%, vượt 0,4% kế hoạch. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nhân sự ở các cơ sở giáo dục; chất lượng giáo dục duy trì ổn định, giữ vững trong tốp dẫn đầu trong cả nước.

  (11) Tỷ lệ số xã/phường/thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế ước đạt 96,5%, bằng 100% kế hoạch; số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 26,1 giường (tăng 2,2 giường), vượt 5,9% kế hoạch.

Tỷ lệ bao phủ BHYT cao hơn bình quân cả nước, đạt 97,2 % dân số (cả nước đạt 86,9%), đạt 100% kế hoạch, tăng 7,2 % so với năm 2017. 

  (12) Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa năm 2018 đạt 88,3%, vượt 1,5% so với kế hoạch; tỷ lệ bản, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 70%, bằng 100% kế hoạch và tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới đạt 40,2%, vượt 1,3% so với kế hoạch đề ra.

  (13) Tỷ lệ hộ nghèo vượt kế hoạch đề ra, đến hết năm 2018 còn 7,29%. Trong năm, tỉnh đã rà soát, thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo; triển khai lồng ghép một số chương trình, chính sách để phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh; thực hiện Chương trình hành động quốc gia “Không nạn đói” đến năm 2025... Do đó, đời sống nhân dân ổn định tiếp tục được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm, tỷ lệ các xã đặc biệt khó khăn giảm còn 35,48%.

  (14) Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm; năm 2018, đã tuyển sinh và đào tạo trình độ cho 45.800 người (Trong đó: trung cấp 3.345 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 35.189 người), vượt 60,7% kế hoạch; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,1%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 42,6%. Số lao động được tạo việc làm là 29.410 người, vượt kế hoạch năm 2018.

  (15) Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đều đạt kế hoạch đề ra, lần lượt là 83,3% và 93,6%.

  (16) Tăng cường chỉ đạo giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; tăng cường kiểm tra, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Năm 2018, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 68,7%, tăng 11,1% so với năm 2017, tăng 13,6% so với kế hoạch.

  (17) Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ phát triển rừng tiếp tục được quan tâm. Toàn tỉnh đã trồng được 8.000ha rừng tập trung, vượt 60% kế hoạch. Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt; tỷ lệ che phủ rừng đạt kế hoạch năm 2018 là 37,3%.

 

Thiện Quyên

 


 

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

Đang truy cập: 9,425
Tổng số trong ngày: 444
Tổng số trong tuần: 17,644
Tổng số trong tháng: 43,007
Tổng số trong năm: 369,163
Tổng số truy cập: 4,151,768